Xe hút bùn, hút chất thải được lắp đặt trên sát xi Hino, Hyundai, Isuzu, Dongfeng, Faw…. Đây là xe hút, vận chuyển và hút cống, chất thải lỏng, bùn cặn với mật độ khoảng 1.2 trong điều kiện nhiệt độ từ 0 – 50oC. Để chống lại sự ăn mòn, téc của loại xe này cần phải được lót bằng những tấm cao su phụ thuộc vào từng môi trường khác nhau.Nguyên tắc làm việc đó là tạo một mức áp suất chân không nhất định trong téc từ đó sẽ hút được chất thải vào trong téc. Có 2 loại hút xả đó là sử dụng áp lực và tự động. Để chống chất thải tràn ra ngoài, ở trong téc được lắp phao chống tràn giúp cho quá trình làm việc được an toàn. Hướng dẫn này chỉ hướng dẫn về mặt kỹ thuật, cách vận hành cũng như hướng dẫn bảo trì bảo hành cho xe. 1 Bồn chứa nước thải Bồn chứa làm bằng thép được hàn kín và mặt cắt tiết diện của nó hình tròn. Bồn chứa gồn có thân bồn, nắp sau, phần điều chỉnh cơ cấu bên trong, thiết bị làm lắng và thước đo mực chất thải v.v… Bên trong của bồn được sơn chống ăn mòn. Ngoài ra. Để tăng khả năng chống ăn mòn, bên trong bồn còn có thể được lót bằng những loại cao su khác nhau phụ thuộc vào môi trường. 1.1.1 Thân bồn. Thân bồn hình trụ năm ngang. The body is horizontal straight cylinder. Đường kính của nó là 1212 mm, chiều dài bồn là 3340mm và bề dầy của bồn là 5mm. Mặt trước của bồn hình lòng chảo và mặt sau của bồn được hàn mặt bíchvà thân bồn được hàn bằng những vành đai tăng cứng. Có 1 cái vách ngăn ở trong bồn để ngăn không cho chất thải va đập từ đầu đến cuối bồn trong khi xe đang chạy, điều này giúp cho việc lái xe được an toàn hơn. 1.1.2 Nắp sau Nó có hình lòng chảo (ri=0.1Ri) được hàn mặt bích. Có 1 chiếc vòng chịu lực để tăng độ cứng của bồn chứa chất thải. 1.1.3 Thiết bị điều chỉnh Thiết bị điều chỉnh giữa thân bồn với nắp đằng sau để điều chỉnh khoảng hở giữa chúng để nâng cao hiệu quả trong việc giữ chất thải ở bên trong. 1.1.4 Thiết bị làm lắng. Nó được điều khiển bằng tay và rất dễ vận hành. Chú ý: Chỉ được mở nắp sau khi thiết bị làm lắng đã được mở lên, nếu không có thể làm hỏng nắp sau hoặc xylanh dầu. 1.1.5 Cửa sổ quan sát mức chất thải. Có 1 cái cửa sổ quan sát ở phía sau nắp để xem mức chất thải trong bồn. Có 1 vạch đỏ ở trên cửa số cho ta biết đấy là mức độ giới hạn an toàn và ở đó cũng có 1 cái đèn ở trên của sổ để giúp cho ta có thể quan sát được khi làm việc vào ban đêm. 1.2 Hệ thống đường dẫn khí nén Hệ thống này gồm có bơm chân không, thiết bị chống tràn, thiết bị tách nước, tách dầu, lọc, van 4 cửa, đồng hồ chân không và hệ thống ống nối,… 1.2.1 Bơm chân không a) Thông số kỹ thuật chính Hướng quay Ngược chiều kim đồng hồ Tốc độ …. vòng/ phút Tốc độ bơm …… L/vòng quay b) Cấu tạo Nó là 1 chiếc tua-bin đơn cấp của bơm chân không nhập khẩu từ Nhật bản. Nó bao gồm cột bơm, tua-bin, động cơ, trục và các thiết bị kín,… 1.2.2 Thiết bị tách hơi nước ( Hình 2 ) Nó được đặt ở giữa thân bồn và bơm chân không trong hệ thống nén khí. Để tách hơi nước từ bơm gas. Bên ngoài được bọc thủy tinh hữu cơ trong suốt để chứa nước mà chúng ta có thể nhìn thấy từ ngoài. Khớp nối kín 4. Phao đo mực nước Đỉnh nắp 5. Axlek Nắp 6. Đệm cao su 1.2.3 Bộ lọc và Bộ chiết khí gas Bộ chiết làm việc qua 2 bước. Đầu tiền bộ lọc chiết khí gas từ bơm gas và sau đó bước thứ hai là lọc bơm gas bên trái. Do đó, bơm dầu chân không có thể lọc lại cho lần sử dụng thứ 2 điều này sẽ giúp làm giảm chi phí vận hành. Bộ lọc này gồm có: van bướm, lọc, nắp và đồng hồ chỉ thị mực dầu; nó chính là bồn chứa của bơm dầu chân không. 1.2.4 Van 4 cửa Vì không thể thay đổi trực tiếp bơm chân không van 4 chiều thường được dùng để thay đổi dòng chảy của khí gas trong quá trình bơm và xả. Van này có 3 vị trí, đó là “Hút”, “Xả” và “Trung gian”. Ở vị trí trung gian, khí gas trong bồn có thể trực tiếp ra không khí. Khí ở vị trí “Hút”, “Xả”, có nghĩa là đang bơm gas từ bồn hoặc nén gas vào bồn. 1.3 Hệ thống thủy lực 1.3.1 Model của bơm thủy lực: CBN-40-BFHL Thể tích hút theo lý thuyết (ml/r): 40.0 Áp suất: 200 Tốc độ: 2500 Tốc độ nhỏ nhất: 600 1.3.2 Bơm thủy lực xem hình 3 Bơm dầu, là nguồn chính của hệ thống bơm thủy lực, nó được điểu khiển trực tiếp bởi công tắc điện, trục truyền dẫn, máy bơm chân không và trục chung. Dầu thủy lực trong hộp dầu được đưa lên thông qua bơm dầu đi qua van trung gian và sau đi theo 2 đường. Áp lực của hệ thông này là 14Mpa Đường thứ 1: để nâng và hạ bồn, áp suất vận hành là 3 MPa Đường thứ 2: để mở và đóng nắp sau, áp suât đóng là 10 Mpa. Hướng dẫn sử đụng xem ở hình 4. 2. Vận hành 2.1. Nguyên tắc căn bản (Hình 5) Chức năng chính của xe Hút Chất Thải đó là hút chất thải từ bể chứa và xả chúng ra khỏi bồn. Vận hành cơ bản đó là khởi động máy, treo ống PTO lên phần điều khiển của bơm chân không, ấn van 4 chiều lên vị trí “Hút”, sau đó không khí ở trong bồn sẽ đi qua đường ống, van 4 chiều, ống bơm rồi thoát ra bơm chân không, chiết tách khí gas và miệng của van 4 chiều. Do bơm vẫn hoạt động, nên có cái cố định chân không trong bồn chứa và dưới sự vận hành của máy nén khí, chất thải trong bồn phân hủy sẽ vào bồn thông qua bơm phun, chỉnh van 4 chiều về vị trí “Xả”, sau đó miệng van thay đổi đầu vào của không khí và không khí vào bồn thông qua bơm chân không, lỗ thông hơi, chiết tách khí gas, van 4 chiều và ống dẫn, áp suất trong bồn cao, do đó chất thải sẽ được thải ra ngoài nhờ bơm phun. 3.2 Sử dụng và Vận hành Trong quá trình vận hành việc phân hủy, phải đảm bảo đã kéo phanh tay. 3.2.1 Vận hành bơm chân không a) Khởi động máy để cho nó hoạt động ở chế độ không tải. b) Nhấn chân côn và vận hành PTO bằng tay để điều khiển PTO sau đó cài PTO để cho bơm chân không hoạt động. c) Để dừng vận hành, đầu tiên phải để cho máy về chế độ không tải và sau đó nhả côn và tắt PTO và sau đó mới tắt máy. 2•2•2 Nâng, Dừng và Hạ bồn chứa. Đầu tiên phải để van 4 chiều ở vị trí “Trung Gian” sau đó vận hành van tay thứ 2. 1) Đẩy Hạ Bồn 2) Kéo Nâng bồn 3) Trung Gian Bồn có thể được dừng lại ở bất kỳ vị trí nào. 2.2.3 Mở, Đóng và Khóa Nắp sau. 1) Mở Mở khóa tay bánh xe trước khi mở nắp, đẩy sang kéo cửa van thứ 3 khi đó nắp sau sẽ được mở. 2) Đóng Đẩy cửa van 3 xuống khi đó nắp sau sẽ được đóng. 3)Khóa Sau khi đã đóng nắp sau, đóng khóa bánh xe bằng tay. Chú ý: Không mở nắp sau khi thiết bị khóa chưa được mở, nếu không nắp sau hoặc xylanh dầu sẽ bị hỏng. 2.2.4 Hút chất thải 1) Đóng và khóa nắp sau lại, đóng quả van bóng ở nắp sau lại và kéo ống hút ra ngoài và đưa chúng vào trong bể chứa chất thải sau đó mở quả van bóng ở ống hút; 2) Đưa van 4 chiều lên vị trí “Hút”; 3) Khởi động máy, treo PTO lên, bơm chân không sẽ làm việc; 4) Điều chỉnh tốc độ máy, đảm bảo rằng tốc độ của bơm chân không vào khoảng 600 vòng/ phút. (động cơ thì 1000r/min); 5) Quan sát mực chất lỏng trong khi hút, nếu lượng chất lỏng đạt đến đường kẻ đỏ, có nghĩa là bồn chứa đã đầy và đóng van bóng lại; 6) Xả PTO, bơm chân không dừng làm việc và động cơ tắt; 7) Kéo ống hút ra và đưa nó về vị trí ban đầu. 2.2.5 Xả Có 2 cách xả: tự xả và xả áp bức. a) Tự xả Mở nắp sau ra, nâng bồn lên và khi đó nó sẽ tự chảy ra ngoài. Làm sạch thiết bị và khoang. Chỉ đóng nắp lại sau khi đã vệ sinh sạch sẽ các thiết bị. b) Xả áp bức Đảm bảo phải làm các bước sau trước khi áp bức xả. ① Đóng và khóa nắp sau lại . ② Chiều cao để xả nên thấp hơn 3m Lắp ống xả, điều khiển bơm chân không và chỉnh van 4 chiều lên vị trí “Xả”, khi đó chất thải sẽ được xả ra ngoài. 3 Những nguyên tắc an toàn và Thận Trọng Để hạn chế tai nạn, hãy chú ý đến những nguyên tắc quan trọng sau đây trong việc vận hành xe. 3.1 Trước khi vận hành Kiểm tra những bước sau đây và bạn nên giải quyết kịp thời khi vấn đề phát sinh (ngoại trừ những vấn đề được nêu trong hướng dẫn sử dụng satsxi) 1) Lượng dầu trong bồn dầu thủy lực nên trong mức giới hạn cho phép. 2) Các khớp nối và các thiết bị thủy lực không được rò rỉ. 3) PTO hoạt động bình thường. 4) Các phần kiểm soát và công tắc phải đầy đủ và hoạt động bình thường. 5) Tất cả các vận hành phải bình thường, các mảnh kết nối không được lỏng lẻo. 6) Trước khi bơm chân không hoạt động, cần phải đảm bảo trong khe lên xuống ở bồn chiết khí ga phải có đủ lượng nhớt. 4.2 Trong quá trình vận hành 1) Nhiệt độ của xe thường cao hơn so với động cơ hút khoảng 50oC 2) Trước và sau khi vận hành hút chân không và áp lực trục xuất, nắp sau nên được đóng hoàn toàn và cần được khóa lại. 3) Không được vận hành nâng bồn ở những vùng đất dốc hoặc mềm; trong khi tác vụ, phương tiện không được di chuyển. 4) Khi van 4 chiều điều chỉnh bằng tay ở vị trí trung gian, bơm chân không không nên chạy quá lâu. 5) Để điều khiển bằng tay van 4 chiều, đầu tiên phải đưa nó về vị trí trung gian cho tới khi áp lực trong bồn đạt tới áp lực không khí. 6) Không điều chỉnh áp suất chất lỏng sau khi đã xử lý. 7) Van 4 chiều có thể để ở vị trí trung gian khi không hoạt động. 8) Đảm bảo rằng van điều áp ở trên đỉnh bồn chứa sẽ tự động hoạt động khi áp lực không khí ở mức 0.0588MPa; 9) Mở nắp phía sau để xả chất thải, sau đó xả chất thải. Sẽ nguy hiểm nếu làm ngược lại 10) Kiểm soát tốc độ của động cơ khoảng 1000 vòng/phút, đảm bảo vòng quay của bơm chân không không vượt quá 600 vòng/phút, nếu không, bơm sẽ bị hỏng. Giảm tốc độ của động cơ bằng cách điều chỉnh bằng tay trước khi cho bơm dừng lại. 11) Chất thải không nên để trong bồn quá lâu. 12) Phải chú ý an toàn cho trục dẫn hướng để đảm bảo an toàn cho bồn trong quá trình nâng hạ. 13) Tránh vận hành xe nhanh và phanh khẩn cấp khi xe chứa đầy chất thải. 14) Cấm nâng hạ khi đang hút chất thải. 15) Làm sạch đáy và các thiết bị bất cứ khi nào. 16) Chú ý nhiệt độ của bơm chân không, và giữ nó ở mức dưới 55oC. Nếu không, phải tắt bơm và làm mát. Bạn có thể làm mát bơm bằng nước, nhưng bạn phải làm điều này từ lúc bơm bắt đầu hoạt động. Không được đổ nước lạnh khi nhiệt độ đang tăng cao nếu không sẽ gây nổ. 17) Để hạn chế các bộ phận bị hỏng dầu bơm chân không bị lạnh khi sử dụng xe trong thời tiết hoặc khu vực lạnh, bạn có thể quay trục chuyền động trước và sau đó khởi động động cơ. 18) Tắt bơm khi hút và rút bơm khi có bất thường, tìm nguyên nhân và sau khi sửa chữa mới được tiếp tục vận hành. 19) Đồng hồ chân không thể hiện sự áp suất trong bồn và hệ thống ống dẫn đặt ở bên tay phải của động cơ. Khi hút đồng hồ chỉ từ -0.03 ~ -0.07Mpa và khi xả từ 0.02 ~ 0.04MPa. Phải để ý đồng hồ khi hệ thống đang làm việc, nếu ngón tay quay quá nhanh, nhảy hoặc vượt quá -0.08Mpa khi hút, tức là bất thường và nên tắt máy và kiểm tra. 20) Lần đầu sử dụng xe để hút, sau khi hút đầy bồn thì phải kiểm tra các kết nối giữa bồn và dầm xe siết lại nếu thấy lỏng. 21) Mở chân chống an toàn nếu xe cần đại tu bồn vầ khi đã mở nắp sau ra. 4. Bảo hành 4.1 Hộp số Kiểm tra trục truyền động và trục nối hoạt động bình thường trước khi vận hành 4.2 Thiết bị tách dầu Vì bơm dầu và bơm tách dầu chứa nước sẽ nằm ở đáy thùng nên sau khi sử dụng cần làm khô và thêm dầu định kỳ để đảm bào mức dầu ở gần vạch màu đỏ. Nên làm sạch thiết bị tách dầu một tháng một lần để đảm bảo chất lượng của bơm dầu bôi trơn. 4.3 Bơm dầu bôi trơn là Số 1 và Số 4 bơm dầu (KK-1;KK-4;SY1634-70), Nó cần được sử dụng loại dầu động cơ sau: 20# dầu động cơ nếu nhiệt độ không khí dưới 10℃; 30# dầu động cơ nếu nhiệt độ không khí trên 10℃; Bơm dầu cần được thường xuyên them dầu và thay thế định kỳ sau 100 đến 150 hút bùn 4.4 Thiết bị tách nước Thiết bị tách nước cần được làm sạch, cọ rửa mỗi tháng một lần 4.5 Đường ống Kiểm tra thùng và các khớp nối thường xuyên để tránh lỏng, mềm. Nếu bị lỏng thì phải vặn chặt và kiểm tra thường xuyên để tránh tai nạn. 4.6 Thùng chứa dầu và ống dẫn dầu Có một thiết bị lọc dầu trong thùng chứa dầu nên cần làm sạch thiết bị lọc 3 tháng một lần để đảm bảo dầu chảy êm. Thay thế pin lọc định kỳ. Sử dụng dầu YB_N46 vào mùa hè và YB-N32 vào mùa đông, nhiệt độ dầu không quá 70 độ. Ống thêm nhiên liệu phải được thay thế một năm một lần, thay thế ngay nếu thấy bất thường. 4.7 Tra dầu bôi trơn Cần tra dầu bôi trơn Lithi định kỳ cho các thiết bị dưới đây 1) PTO truyền dẫn, trục lái Mỗi tháng một lần 2) Chốt bịt miệng ống Mỗi tháng một lần 3) Đầu xi lanh nâng hạ Mỗi tháng một lần 4) Chốt mở khóa nắp xi lanh dầu Mỗi tháng một lần 5) Chốt khóa nắp sau Mỗi tháng một lần 5.8 Bảo trì bộ phận hút bùn khi không sử dụng. 1) Bộ phận hút bùn chân không nên được bảo quản một cách cẩn thận 2) Xả toàn bộ chất thải trong bồn và làm sạch nó. 3) Loại bỏ đất sét và bụi bẩn ở bên ngoài. 4) Nếu bồn chứa khô, che phủ nắp ống và nắp van lại. 5) Làm sạch phần dầu bẩn ở bên ngoài phần chuyển động. Chia sẻ: